Thứ Tư, 30 tháng 7, 2008

THÔNG BÁO SỐ 10 (2007) VỀ VU VIỆC QG.05.41 (2008)

Đề tài QG.05.41 khai khống trên tập sách” Nữ tiến sĩ Đai học Quốc gia Hà Nội” năm 2006 , bảo vệ thất bại năm 2007 ở cấp cơ sở nhưng được ông Vũ Minh Giang bảo kê và cho nghiệm thu không theo “Hướng dẫn về quản lý các đề tài khoa hoc và công nghệ ở Đại học Quốc gia Hà Nội” ở cấp ĐHQGHN.

Vụ việc QG.05.41 kéo dài đến năm 2008 và sẽ không bao giờ kết thúc nếu ĐHQGHN không xử lý dứt điểm đề tài yếu kém do Chu Thị Thanh Tâm cùng hai tiến sĩ và một thạc sĩ thực hiện: xóa bỏ đề tài và thu lại số tiền cho một việc làm không có lợi cho khoa học và đạo đức.

Để thấy rõ diễn trình vụ việc QG.05.41, chúng tôi xuất bản các thông báo trong năm 2007 gửi ĐHQGHN. Sau đây là thông báo số 10:

A. NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI KHOA HỌC TRONG VĂN BẢN PHÁP LÝ CỦA ĐHQGHN

Điều 24 của ‘ Quy trình xác định, tuyển chọn, phê duyệt và giao đề tài KH &CN hướng dẫn rằng: “Đề tài được đánh giá ‘không đạt’ trong các trường hợp sau:

a) Có ít hơn 2/3 số thành viên hội đồng có mặt bỏ phiếu đánh giá “Đạt”.

b) Không có kết quả mới;

c) Không có gá trị khoa học, không có gía trị sử dụng;

d) Kết quả trùng lặp;

e) Hồ sơ, tài liệu cung cấp không trung thực;

g) Tự ý sửa đổi mục tiêu, nội dung nghiên cứu.

Điều 11 "Quy trình xác định, tuyển chon, phê duyệt và giao đề tài KH&CN hướng dẫn “Với các đề tài đặc biệt:

  • Nội dung và kết quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa và giá trị khoa học cao; giải quyết các vấn đề khoa học mũi nhọn của ngành, liên ngành, theo hướng ưu tiên của ĐHQGHN và của đơn v (a)
  • Có cơ sở vật chất, thiết bị khả thi phục vụ nghiên (b)
  • Khả năng triển khai và ứng dụng cao trong thực tiễn (c)
  • Phương pháp nghiên cứu phù hợp, tiên tiến và có độ tin cậy cao (d
  • Tham gia đào tạo sau đại học; ưu tiên những đề tài tham gia đào tạo nghiên cứu sinh (e)

Ghi chú: Chúng tôi dùng cá ký hiệu (a), ( b), (c), (d), (e) để tiện theo dõi và vận dụng

B. ĐÁNH GIÁ ĐỀ TÀI KHOA HOC KHAI KHỐNG CẤP ĐHQGHN

I. Căn cứ vào các ý kiến khách quan về thực trang đề tài (xem thông báo số 5), dựa vào mục (a), (c), (d) của điều 11, đối chiếu câu chữ của văn bản đề tài (có thể đưa lên mạng để mọi người rõ), chúng tôi khảng định:

I. Nội dung của đề tài QG.05.41 là không có ý nghĩa và giá trị khoa hoc vì:

  • Nội dung nghiên cứu của đề tài không phù hợp với tên đề tài .
  • Nội dung nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu giữa các chương của đề tài không thống nhất.
  • Cơ sở lý luận của đề tài ( Chương 1) không điều khiển được phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu ở các chương khác của đề tài.
  • Phần thuyết giảng của công trình lung tung và mơ hồ
  • Không phân biệt được khái niệm ngôn ngữ chuẩn và ngôn ngữ đối chiếu.

  • Lẫn lộn Câu và Hành vi ngôn ngữ (thiếu kiến thức dụng học và kiến thức Ngôn ngữ học đối chiếu
1. Kết quả của đề tài QG.05.41 không có ý nghĩa và giá trị khoa học :
  • Người thực hiện đề tài không hoàn thành được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
  • Đề tài không có ngữ liệu đối chiếu thống nhất theo sự điều khiển của lý thuyết khoa học.
  • Không có bảng phân loại kết quả đối chiếu ngữ liệu Việt- Trung theo cấu trúc và sử dụng.
  • Không có bảng phân loại kết quả đối chiếu ngữ liệu Việt- Anh theo cấu trúc và sử dụng.
  • Không có số liệu đối chiếu ngôn ngữ ( thiếu phương pháp thống kê ngôn ngữ đối chiếu)

2. Đề tài QG.05.41 không giải quyết được vấn đề khoa học mũi nhọn của ngành, của liên ngành vi:

  • Đề tài QG.05.41 yếu kém không tạo được sản phẩm lý thuyết và thực hành
  • Đề tài QG.05.41 yếu kém không có sản phẩm đối chiếu theo định hướng của tên đề tài
  • Đề tài không có giá trị trong dạy học ngoại ngữ theo phương pháp đối chiếu dụng học.

3. Đề tài QG.05.41 không thể triển khai và ứng dụng trong thực tiễn vì:

  • Nội dung nghiên cứu không đạt yêu cầu khoa học
  • Kết quả nghiên cứu của đề tài là bỏ đi: đề tài không có kết quả nghiên cứu phù hợp với tên đề tài.

4. Đề tài QG.05.41 không có phương pháp nghiên cứu phù hợp, tiên tiến vì:

  • Đề tài QG.05.41 không có các phương pháp đối chiếu ngôn ngữ học theo hướng dụng học
  • Đề tài QG.05.41 không vận dụng phương pháp thông kê ngôn ngữ học để định lượng ngữ liệu đối chiếu
  • Đề tài QG.05.41không có phương pháp nghiên cứu thống nhất: mỗi chương một cách nghiên cứu riêng


II. Căn cứ vào ý kiến đánh giá khách quan của các giáo sư, tiến sĩ có mặt trong buổi bảo vệ ngày 08/11/2007: Thầy Nguyễn Thiện Giáp (ĐHQGHN), Thầy Diệp Quang Ban (ĐHSPHN), Thầy Nguyễn Đức Hoạt (ĐHNTHN), căn cứ vào điều 24 của “Quy trình xác định, tuyển chọn, phê duyệt và giao đề tài KH &CN, căn cứ vào BI, Chúng tôi khảng định: Đề tài QG.05.41 không đạt vi:

1. Đề tài QG.05.41 không có kết quả mới (trường hợp b- điều 24):

  • Đề tài QG.05.41không có kết quả đối chiếu theo cấu trúc và hành vi
  • Đề tài QG.05.41 không xây dựng được một lý thuyểt về đối chiếu dụng học

2. Đề tài QG.05.41 không có giá trị khoa học (trường hợp c- điều 24)

3. Đề tài QG.05.41 không có giá trị sử dụng (trường hợp c- điều 24)

4. Đề tài QG.05.41 có kết quả trùng lặp (trường hợp d- điều 24)

5. Nếu số thành viên trong hội đồng có mặt ngày 08/11/2007 đều bỏ phiếu đánh giá đề tài QG.05.41 là Đạt thì ĐHQGHN vẫn phải :

  • căn cứ vào nhận xét phản biện.
  • căn cư vào thực trạng đề tài, căn cứ vào điều 24 của “Hướng dẫn về quản lý các đề tài khoa học và công nghệ ở Đại học Quốc gia Hà Nội” để kết luận: đề tài QG.05.41 la không đat và không cho phép nghiêm thu ở cấp ĐHQGHN.


Không có nhận xét nào: